Các hoạt động kinh tế quốc tế muốn diễn ra thuận lợi cần phải có một hệ thống tài chính và tiền tệ quốc tế phù hợp, bảo đảm cho việc thanh toán quốc tế được nhanh chóng, chính xác, tiện lợi và an toàn.
1. Quy định pháp luật về ngoại hối
1.1. Ngoại hối là gì?
Ngoại hối bao gồm 5 loại như sau:
Thứ nhất, ngoại tệ;
Thứ hai, phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác;
Thứ ba, các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu công ty, kỳ phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác;
Thứ tư, vàng thuộc Dự trữ ngoại hốì nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam;
Thứ năm, đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế.
Số lượng dự trữ ngoại hối nhà nước thuộc Danh mục bí mật nhà nước độ “Tối mật” trong ngành Ngân hàng (Điều 2 Quyết định số 15/2003/QĐ-TTg)
Ngoại hối gắn liền với hai đối tượng là người cư trú và người không cư trú tại Việt Nam. Người cư trú không được định nghĩa, mà được liệt kê cụ thể gồm 9 nhóm trong Pháp lệnh Ngoại hối (khoản 2, 3 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2013). Có thể hiểu một cách khái quát, người cư trú là cá nhân, pháp nhân và tổ chức khác cư trú dài hạn (thường trú) tại Việt Nam và người không cư trú là ngược lại.
Pháp luật quy định, trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận và các hình thức tương tự khác (bao gồm cả quy đổi hoặc điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ, giá trị của hợp đồng, thỏa thuận) của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 22 Pháp lệnh ngoại hối).
1.2. Các trường hợp người cư trú được phép giao dịch ngoại hối
Căn cứ quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN
Thứ nhất, được tự do thực hiện tất cả các giao dịch thanh toán và chuyển tiền đối với giao dịch vãng lai với người không cư trú;
Thứ hai, được mua ngoại tệ tại tổ chức tín dụng để thanh toán nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
Thứ ba, được cất giữ, mang theo người, gửi vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng đối với số ngoại tệ của người cư trú là cá nhân thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;
Thứ tư, được mua, chuyển, mang ngoại tệ ra nước ngoài phục vụ cho các nhu cầu hợp pháp;
Thứ năm, được lựa chọn đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi và các đồng tiền khác được tổ chức tín dụng chấp nhận làm đồng tiền thanh toán trong giao dịch vãng lai;
Thứ sáu, được phép mở và sử dụng tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài của tổ chức tín dụng để thực hiện các hoạt động ngoại hối ở nước ngoài;
Thứ bảy, được sử dụng ngoại tệ (kể cả tiền mặt) để gửi tiết kiệm tại tổ chức tín dụng và được rút tiền gốc và nhận tiền lãi bằng ngoại tệ đối với công dân Việt Nam;
Thứ tám, được mở và sử dụng tài khoản đồng Việt Nam tại tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước đối với người cư trú là cá nhân nước ngoài.
1.3. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú được phép giao dịch ngoại hối
Thứ nhất, được chuyển ra nước ngoài ngoại tệ trên tài khoản nếu là người nước ngoài; được mua ngoại tệ để chuyển ra nước ngoài nếu có nguồn thu hợp pháp bằng đồng Việt Nam;
Thứ hai, được mang theo ngoại tệ khi xuất, nhập cảnh;
Thứ ba, được quyền cất giữ, mang theo người, bán cho tổ chức tín dụng và sử dụng cho các mục đích hợp pháp khác đối với cá nhân có ngoại tệ tiền mặt;
Thứ tư, được sử dụng thẻ quốc tế thanh toán tại tổ chức tín dụng và các đơn vị chấp nhận thẻ trên lãnh thổ Việt Nam;
Thứ năm, được tham gia thị trường ngoại tệ giữa tổ chức tín dụng với khách hàng.
1.4. Các trường hợp người cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối
Thứ nhất, phải chuyển toàn bộ ngoại tệ có từ việc xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ vào tài khoản ngoại tệ mở tại tổ chức tín dụng ỏ Việt Nam; trường hợp có nhu cầu giữ lại ngoại tệ ở nước ngoài thì phải được phép của Ngân hàng Nhà nước;
Thứ hai, phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ;
Thứ ba, phải chuyển vào tài khoản ngoại tệ hoặc bán cho tổ chức tín dụng số ngoại tệ của người cư trú là tổ chức thu được từ các khoản chuyển tiền một chiều;
Thứ tư, được mở tài khoản ngoại tệ tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản ngoại tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
1.5. Các trường hợp cả người cư trú và người không cư trú phải thực hiện hoặc không được phép giao dịch ngoại hối
Thứ nhất, không được gửi ngoại hối trong bưu gửi;
Thứ hai, phải khai báo, xuất trình giấy tờ khi xuất, nhập cảnh mang số ngoại tệ trên mức quy định;
Ngoài ra, người không cư trú là tổ chức, cá nhân có đồng Việt Nam từ các nguồn thu hợp pháp được mở tài khoản tại tổ chức tín dụng và sử dụng tài khoản này theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
2. Quy định pháp luật về hoạt động ngoại hối của ngân hàng thương mại
Hoạt động ngoại hối là hoạt động của người cư trú, người không cư trú tại Việt Nam trong các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối (khoản 8 Điều 4 Pháp lệnh ngoại hối năm 2005)
Hoạt động ngoại hối bao gồm hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế, được giải thích như sau: (Điều 3 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)
Thứ nhất, hoạt động ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép là hoạt động kinh doanh ngoại hối, cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng được phép với người cư trú, người không cư trú trong giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và các giao dịch khác liên quan đến ngoại hối bao gồm hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước, quốc tế và hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối bao gồm các ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và công ty tài chính.
Thứ hai, kinh doanh ngoại hối là việc tổ chức tín dụng thực hiện các hoạt động ngoại hối nhằm mục tiêu lợi nhuận, phòng ngừa rủi ro và bảo đảm an toàn, thanh khoản cho hoạt động của chính tổ chức tín dụng đó;
Thứ ba, cung ứng dịch vụ ngoại hối là việc tổ chức tín dụng cung ứng các dịch vụ liên quan đến hoạt động ngoại hối đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
2.1. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại
Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường trong nước của ngân hàng thương mại bao gồm 18 hoạt động sau đây: (Điều 5 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)
+ Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ giao ngay;
+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn mua, bán ngoại tệ;
+ Nhận tiền gửi, cho vay bằng ngoại tệ đối với các khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;
+ Bao thanh toán và bảo lãnh bằng ngoại tệ;
+ Phát hành, đại lý phát hành thẻ ngân hàng quốc tế, thanh toán, đại lý thanh toán thẻ ngân hàng quốc tế;
+ Cung cấp các dịch vụ chuyển tiền và thanh toán bằng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam; dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ;
+ Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ;
+ Giao cho tổ chức tín dụng khác hoặc tổ chức kinh tế làm đại lý cung ứng một số dịch vụ ngoại hối, bao gồm dịch vụ đổi ngoại tệ, dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
+ Cung cấp các dịch vụ quản lý, bảo quản tài sản bằng ngoại hối; nhận ủy thác cho vay bằng ngoại tệ;
+ Đại lý phát hành giấy tờ có giá bằng ngoại tệ;
+ Cung ứng các dịch vụ tư vấn cho khách hàng về ngoại hối;
+ Mở tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại khác được phép hoạt động ngoại hối;
+ Vay vốn, cho vay bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác và tổ chức tài chính trong nước;
+ Gửi tiền, nhận tiền gửi bằng ngoại tệ với các tổ chức tín dụng được phép khác;
+ Mở tài khoản thanh toán cho tổ chức tín dụng nước ngoài;
+ Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ từ tổ chức tín dụng nước ngoài;
+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường trong nước;
+ Thực hiện các hoạt động ngoại hối khác trên thị trường trong nước.
2.2. Phạm vi hoạt động ngoại hối trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại
Phạm vi hoạt động ngoại hối cơ bản trên thị trường quốc tế của ngân hàng thương mại bao gồm 8 hoạt động sau đây: (Điều 6 Thông tư 21/2014/TT-NHNN)
+ Thanh toán, chuyển tiền quốc tế;
+ Mua, bán ngoại tệ giao ngay trên thị trường quốc tế;
+ Thực hiện các giao dịch mua, bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ với tổ chức tài chính nước ngoài nhằm mục đích phòng ngừa, hạn chế rủi ro đốì với hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, giao dịch hoán đổi ngoại tệ đã giao kết và thực hiện với khách hàng trong nước;
+ Bao thanh toán quốc tế và bảo lãnh bằng ngoại tệ;
+ Cho vay ra nước ngoài đối với khách hàng không phải là tổ chức tín dụng;
+ Gửi ngoại tệ ở nước ngoài (bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn);
+ Thực hiện các giao dịch phái sinh lãi suất và các giao dịch phái sinh khác liên quan đến ngoại hối trên thị trường quốc tế;
3. Thị trường ngoại hối là gì?
Thị trường hối đoái hay thị trường ngoại hối hay thị trường ngoại tệ (foreign exchange market – forex) là thị trường trong đó các đồng tiền quốc gia được trao đổi với nhau và tỷ giá hối đoái được xác định, hay nói cách đơn giản là thị trường để đổi đồng tiền trong nước lấy đồng tiền nước ngoài và ngược lại. Thị trường hối đoái là cần thiết vì các nước tham gia vào thương mại, đầu tư và vay nợ quốc tế đều có đồng tiền quốc gia riêng của mình và họ phải đổi chúng lấy đồng tiền của các nước bạn hàng để hoàn tất các giao dịch.
Chính phủ có thể quyết định để cho thị trường hối đoái tự do hoạt động và không cần can thiệp vào diễn biến của thị trường. Trong trường hợp này, chúng ta nói chính phủ thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi hoàn toàn. Nếu chính phủ quyết định can thiệp để ổn định thị trường hối đoái, nhưng không quy định tỷ giá hối đoái, chúng ta nói chính phủ áp dụng chế độ tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý. Nếu chính phủ can thiệp vào thị trường hối đoái bằng cách quy định tỷ giá hối đoái, chúng ta nói chính phủ thực hiện chế độ tỷ giá hối đoái cố định (có thể hoàn toàn hoặc có điều chỉnh).
(Tài liệu tham khảo: Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân)
4. Lợi ích khi tham gia thị trường ngoại hối
Có một số yếu tố quan trọng phân biệt thị trường ngoại hối với những thị trường khác như thị trường chứng khoán. Ở đó có ít quy tắc hơn, có nghĩa là các nhà đầu tư không có các tiêu chuẩn hoặc quy định nghiêm ngặt như các quy định tại các thị trường khác. Không có phòng thanh toán bù trừ và không có cơ quan trung tâm nào giám sát thị trường ngoại hối. Hầu hết các nhà đầu tư sẽ không phải trả các loại phí truyền thống hoặc hoa hồng mà bạn sẽ phải trả trên một thị trường khác. Bởi vì thị trường mở cửa 24 giờ một ngày, bạn có thể giao dịch bất kỳ lúc nào trong ngày, điều đó có nghĩa là không có thời gian hạn chế để có thể tham gia thị trường. Cuối cùng, nếu bạn lo lắng về rủi ro và phần thưởng, bạn có thể vào và ra bất cứ khi nào bạn muốn và bạn có thể mua bao nhiêu ngoại tệ cũng được.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thị trường ngoại hối
5.1 Tình hình chính trị tác động mạnh đến tỷ giá tiền tệ
Trước hết là bởi giữa kinh tế và chính trị có quan hệ chặt chẽ với nhau. Khi chính trị bất ổn sẽ tác động đến kinh tế, dẫn đến ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền.
Thứ hai, sự thay đổi lãnh đạo của một quốc gia thường dẫn đến sự thay đổi về chính sách kinh tế. Đặc biệt sự thay đổi lãnh đạo ở các nước lớn như Mỹ và Anh không chỉ ảnh hưởng đến đồng USD hay GBP, mà còn ảnh hưởng đến tỷ giá tiền tệ toàn cầu.
Nếu bạn cần những ví dụ cụ thể thì hãy xem lại sự kiện bầu cử tổng thống Mỹ năm 2016 và vụ Brexit của Anh cách đây không lâu. Các sự kiện đó đã khiến cho tỷ giá tiền tệ nhảy vọt và thị trường forex thế giới chao đảo một cách khủng khiếp!
Một trong những minh chứng khác là vai trò của tổng thống Donald Trump đối với chiến tranh thương mại Mỹ – Trung hiện nay.
5.2 Lãi suất ảnh hưởng đến giá trị đồng nội tệ như thế nào?
Lãi suất là một trong những yếu tố có tác động trực tiếp và rất mạnh đến giá trị của một đồng tiền.
Khi ngân hàng trung ương tăng lãi suất cơ bản sẽ hút dòng tiền chảy vào các ngân hàng thương mại, khiến cho đồng nội tệ khan hiếm dẫn đến làm tăng giá trị của nó so với các ngoại tệ khác.
Ngược lại, khi ngân ngân hàng trung ương giảm lãi suất cơ bản sẽ khiến dòng tiền chảy ra thị trường. Khi lãi suất giảm thì người dân và các doanh nghiệp sẽ không mặn mà với việc gửi tiền vào ngân hàng, hơn thế nữa, vì chi phí vay rẻ nên họ còn có xu hướng vay tiền để đầu tư và chi tiêu dẫn đến lượng tiền trong nền kinh tế nhiều khiến cho giá trị đồng nội tệ giảm.
5.3 Tác động của tỷ lệ lạm phát đến giá trị của tiền tệ
Lạm phát cao có nghĩa là đồng nội tệ đang bị mất giá so với hàng hóa đang tiêu dùng trên thị trường. Nếu các chỉ tiêu khác của nền kinh tế cho thấy tình hình lạm phát khó cải thiện thì đồng nội tệ không chỉ ngày càng mất giá so với các hàng hóa trong nước, mà nó còn mất giá mạnh so với các đồng tiền khác.
Tuy nhiên những báo cáo về lạm phát có thể khiến các ngân hàng trung ương điều chỉnh lãi suất để cân bằng lạm phát. Hành động điều chỉnh lãi suất của ngân hàng trung ương sẽ tác động trở lại đến giá trị đồng nội tệ khiến nó thay đổi.
Đôi khi các báo cáo về lạm phát có thể giúp các nhà đầu tư dự đoán hành động tiếp theo của ngân hàng trung ương. Chỉ riêng hành động dự đoán này thôi cũng có thể ảnh hưởng đến tỷ giá trên thị trường tiền tệ thế giới, khi các nhà đầu tư giao dịch theo phương án mà họ dự đoán.
5.4 Sự thay đổi cán cân thương mại làm thay đổi tỷ giá tiền tệ
Cán cân thương mại đo lường sự thay đổi giữa lượng hàng hóa nhập vào và xuất ra của một quốc gia.
Khi một quốc gia nhập nhiều hơn xuất (nhập siêu) thì sẽ bị tốn nhiều ngoại tệ hơn để trả cho bạn hàng ở nước ngoài. Điều này dẫn đến ngoại tệ bị khan hiếm hơn khiến đồng nội tệ bị mất giá. Ví dụ điển hình một nước nhập siêu trong quá khứ là Việt Nam, khiến cho VND liên tục bị rớt giá so với USD. Giờ đây chúng ta đã dần lấy lại cân bằng, thậm chí xuất siêu khiến cho VND ngày càng ổn định hơn.
Ngược lại với một quốc gia xuất siêu thì bạn hiểu sẽ diễn ra như thế nào rồi đấy.
5.5 Ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP đến đồng nội tệ
Khi một quốc gia có tốc độ tăng trưởng càng cao thì nhìn chung đồng tiền của quốc gia đó sẽ càng mạnh.
Tốc độ tăng trưởng GDP cao biểu hiện năng suất lao động cao, hàng hóa được sản xuất ra nhiều, xuất khẩu nhiều, ngoại tệ chảy về nhiều thị nội tệ mạnh
Tốc độ tăng trưởng GDP cao cũng hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài đổ tiền vào đầu tư khiến ngoại tệ nhiều, làm nội tệ mạnh.
5.6 Tỷ lệ thất nghiệp
Tỷ lệ thất nghiệp là một chỉ tiêu phản ánh sức khỏe của nền kinh tế. Tỷ lệ thất nghiệp cao phản ánh nền kinh tế đi xuống khiến đồng nội tệ mất giá.
Thất nghiệp cao cũng có nghĩa là các doanh nghiệp làm ăn không tốt, hàng hóa xuất khẩu ít, ngoại tệ thu về bị giảm khiến ngoại tệ khan hiếm và tăng giá so với nội tệ.
5.7 Chỉ số sản xuất
Chỉ số sản xuất phản ảnh tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chỉ số này cao nghĩa là các doanh nghiệp đang làm ăn tốt, phản ánh nền kinh tế đang phát triển tốt. Điều này ảnh hưởng tích cực đến giá trị đồng nội tệ.
5.8 Chỉ số bán lẻ
Chỉ số bán lẻ càng cao nghĩa là người dân đang có nhiều tiền để chi tiêu. Điều này phản ánh kinh tế phát triển, tác động tích cực đến giá trị đồng nội tệ.
5.9 Triển vọng kinh tế toàn cầu đối với thị trường tiền tệ thế giới
Nếu triển vọng kinh tế toàn cầu tốt, thì nhu cầu sử dụng dầu mỏ cao khiến cho giá dầu có xu hướng tăng. Ngược lại sẽ khiến giá dầu giảm.
Giá dầu tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng lớn đến kinh tế của các nước xuất khẩu dầu như Nga, Canada..Do đó mà khi giá dầu tăng hay giảm thường khiến cho đồng CAD (ký hiệu tiền tệ của Canada) biến động mạnh.
Nếu kinh tế toàn cầu bất ổn khó lương thì người dân và cả các quốc gia có xu hướng mua vàng dự trữ để phòng ngừa rủi ro khiến giá vàng tăng.
Việc giá vàng tăng hay giảm sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình kinh tế của các quốc gia xuất khẩu vàng lớn như Úc hay Nam Phi. Điều này gián tiếp ảnh hưởng đến giá trị đồng tiền của Úc và Nam Phi.
5.10 Chính sách kinh tế của các nước lớn
Chính sách kinh tế của các nước lớn, đặc biệt là chính sách thương mại có ảnh hưởng lớn đến kinh tế toàn cầu.
Ví dụ điển hình là chiến tranh thương mại Mỹ – Trung đang diễn ra. Thay đổi chính sách thương mại đem lại lợi ích cho một số quốc gia, và làm ảnh hưởng tiêu cực đối với một số quốc gia khác.
Các tin tức bất ngờ có tác động mạnh đến thị trường forex
Các tin tức bất ngờ không dự đoán trước được như động đất sóng thần ở Nhật Bản năm 2013 tác động mạnh đến tỷ giá đồng JPY (đồng Yên Nhật) so với các đồng tiền khác.
Sự kiến tấn công nhà máy lọc dầu lớn nhất của Arab Saudi tuần trước khiến cho giá dầu thế giới tăng đột biến sau một đêm chưa từng thấy.
Và bạn hãy thử tưởng tượng xem thị trường forex sẽ biến động mạnh như thế nào nếu xảy ra một vụ khủng bố như vụ 11.9 hoặc tổng thống của một nước lớn bị ám sát !